Thành phần:
Valsartan 160mg
Hydroclorothiazid 12.5mg
Chỉ định:
Valsgim – H 160 được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu với valsartan hoặc hydroclorothiazid.
Liều dùng:
Đối với điều trị khởi đầu, liều khởi đầu thông thường của Valsgim – H 160/12.5 là 1 viên/1 lần/ngày.
Hiệu quả chống tăng huyết áp tối đa đạt được trong vòng từ 2 đến 4 tuần điều trị.
Liều dùng có thể được tăng lên sau 1-2 tuần với mức điều trị tối đa là 2 viên (320/25 mg)/1 lần/ngày khi cần thiết để kiểm soát huyết áp.
Valsgim – H 160 không được khuyến cáo như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân suy giảm thể tích máu nội mạch.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Tốc độ lọc cầu thận (GFR) ≥ 30 ml/phút). Do thành phần hydrochlorothiazide, Valsgim – H chống chỉ định ở những bệnh nhân vô niệu và phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút).
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa. Do thành phần hydroclorothiazid, Valsgim – H nên được sử dụng đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân suy gan nặng. Do thành phần valsartan, Valsgim – H nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của Valsgim – H chưa được xác định ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần của thuốc,
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người suy gan nặng, xơ gan, tắc mật; vô niệu, suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút); hạ K, Na huyết, tăng – Ca huyết kéo dài, tăng acid uric huyết.
Tác dụng phụ:
* Do Valsartan
Tác dụng phụ thường nhẹ. Có thể xảy ra chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế; hạ huyết áp (HA), hạ HA tư thế đứng đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (như những bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu). Đôi khi xảy ra tăng kali huyết; đã có báo cáo phù đối với vài thuốc chẹn thụ thể angiotensin II. Trường hợp hiếm như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; rất hiếm gặp như tiêu chảy, rối loạn vị giác, ngất, mệt mỏi, ho khan, nhức đầu, giảm tiểu cầu, chảy máu cam, đau khớp, đau cơ và các phản ứng mẫn cảm (như nổi mẩn, ngứa, viêm mạch và bệnh huyết thanh).
* Do hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.
Thường gặp
ADR > 1/100 : Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
1/1000 < ADR < 1/100: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim; buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột; mày đay, phát ban, nhạy cảm ánh sáng; hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
ADR < 1/1000: Phản ứng phản vệ, sốt; giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết; rối loạn giấc ngủ, trầm cảm; viêm mạch, ban, xuất huyết; viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy; khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ); suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương; mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.